Các khái niệm về link, liên kết, đường dẫn, URL
Link là gì ?
Link là chỉ sự kết nối giữa các trang trong một trang web hay giữa các trang web với nhau. Trong tiếng Việt từ gần nghĩa nhất là "kết nối".
Link có 2 thành phần:
- Neo chữ
- Đường dẫn
- Xem bài viết hướng dẫn bố cục nhiếp ảnh
Các loại link:
- Text link(liên kết thông qua các cụm từ: Đây là những từ, cụm từ khóa có gắn URL. Khi bạn nhấp vào những từ hoặc cụm từ này thì chúng sẽ chuyển hướng đưa người dùng đến một trang web được liên kết. Đây là loại link được dùng nhiều nhất hiện nay nhất là trong SEO.
- Image link: Đây là link được gắn trong hình ảnh. Một khi người dùng nhấp chuột vào hình ảnh thì sẽ dẫn đến một trang được liên kết. Loại này cũng thường được dùng trong những bài viết SEO.
- Link trần: Đây là dạng link được đặt trực tiếp trong bài viết chỉ gồm nguyên bản url.
- Link rút gọn: Đây là chỉ các url đã được thông qua một trang điều hướng để thành một link mới ngắn gọn hơn.
- Link Dofollow: Đây là dạng link có giá trị trong việc SEO Offpage. Đối với những link dạng này cho phép Google có thể vào index chia sẻ nội dung. Việc sử dụng những link Dofollow tiềm ẩn nhiều lợi ích cũng như nguy cơ. Nếu như nội dung được đăng trên web tốt, được nhiều người đăng thì sẽ Google sẽ đánh giá cao trang web của bạn. Ngược lại nếu nội dung được index trên trang của bạn không tốt, thì bạn sẽ bị mất điểm đánh giá của Google.
- Link Nofollow: Ngược lại với link Dofollow, những nội dung đặt đăng trên web sẽ hoàn toàn không ảnh hưởng đến trang web của bạn. Tuy nhiên chúng không có hiệu quả về SEO.
URL là gì?
URL có thể chứa nhiều thành phần khác nhau. Nó bao gồm hostname (tên máy) ánh xạ tới địa chỉ IP của một tài nguyên cụ thể trên Internet và một loạt các thông tin bổ sung thông báo cho trình duyệt và máy chủ biết cách xử lý mọi thứ. Bạn có thể nghĩ địa chỉ IP như số điện thoại, hostname như tên của người sở hữu số điện thoại đó mà bạn muốn tra cứu. Và một tiêu chuẩn được gọi là Hệ thống tên miền (Domain Name System - DNS) hoạt động trong nền giống như một cuốn danh bạ điện thoại, dịch các hostname thành địa chỉ IP để mạng sử dụng để định tuyến lưu lượng truy cập.
Cấu trúc của URL
Cấu trúc URL lần đầu được xác định vào năm 1994 bởi Sir Tim Berners-Lee, người đã tạo ra web và trình duyệt đầu tiên. Về cơ bản, URL kết hợp tên miền với việc sử dụng đường dẫn file để xác định cấu trúc file và thư mục cụ thể. Vì vậy, nó tương tự như sử dụng đường dẫn C:\Documents\Personal\myfile.txt trong Windows, nhưng thêm một số thứ ở đầu để có thể tìm đúng máy chủ trên Internet nơi chứa đường dẫn đó và sử dụng giao thức để truy cập thông tin
URL chứa một vài đường dẫn khác. Ví dụ, bên dưới là hình ảnh một URL cơ bản, hãy cùng phân tích cấu trúc của nó.
URL đơn giản này được chia thành hai thành phần chính: Scheme (giao thức kết nối) và Authotiry (nhà cung cấp).
Scheme
Rất nhiều người nghĩ rằng URL như một địa chỉ web nhưng nó không hoàn toàn đơn giản như vậy. Một địa chỉ web là URL nhưng tất cả URL không phải là địa chỉ web. Các dịch vụ khác bạn có thể truy cập trên Internet như FTP hoặc thậm chí MAILTO cũng là URL. Phần Scheme của URL (các chữ cái theo sau dấu hai chấm) biểu thị giao thức mà ứng dụng (như trình duyệt web) và máy chủ giao tiếp.
Các địa chỉ web là URL phổ biến nhất, tuy nhiên còn có các URL khác nữa. Do đó, bạn sẽ thấy các Scheme như:
- Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP): Đây là giao thức cơ bản của web, xác định hành động của các máy chủ web và trình duyệt cần thực hiện để đáp ứng các lệnh nhất định.
- Giao thức HTTP an toàn (HTTPS): Đây là một dạng HTTP hoạt động trên một lớp bảo mật, được mã hóa để truyền tải thông tin an toàn hơn.
- Giao thức truyền tập tin (File Transfer Protocol - FTP): Giao thức này thường được sử dụng để truyền file qua Internet.
Trong các trình duyệt hiện đại, về mặt kỹ thuật Scheme không nhất thiết là một phần của URL. Nếu bạn nhập trang web như www.quantrimang.com, trình duyệt sẽ tự động xác định giao thức phù hợp để sử dụng. Tuy nhiên, một số ứng dụng khác (và giao thức) lại yêu cầu sử dụng scheme.
Authority
Phần Authority của một URL (phần bắt đầu sau hai dấu gạch chéo) được chia thành các phần nhỏ. Hãy bắt đầu với một URL đơn giản, thường là URL dẫn bạn đến trang chủ của một trang web.
Trong ví dụ đơn giản này, toàn bộ phần “www.example.com” được gọi là hostname và có nhiệm vụ lấy một địa chỉ IP. Nếu biết địa chỉ IP, bạn có thể gõ nó vào thanh địa chỉ trình duyệt thay vì hostname.
Đây là một số thành phần của nó:
- Tên miền cấp cao nhất: Trong ví dụ ở đây, "com" là tên miền cấp cao nhất. Đây là mức cao nhất trong hệ thống tên miền phân cấp được sử dụng để dịch địa chỉ IP thành địa chỉ ngôn ngữ đơn giản, dễ nhớ. Những tên miền cấp cao nhất này được Tập đoàn Internet cấp số và tên miền (ICANN) tạo và quản lý. Có ba tên miền cấp cao nhất phổ biến là .com., .net, .gov. Hầu hết các quốc gia đều có trên miền cấp cao nhất gồm hai chữ cái, bạn sẽ thấy tên miền như .us (Mỹ), .vn (Việt Nam), .ca (Canada), v.v… Có một số tên miền cấp cao nhất bổ sung (như .museum) được các tổ chức cá nhân tài trợ và quản lý. Ngoài ra, cũng có một số tên miền cấp cao nhất dùng chung như.club, .life và .news.
- Tên miền phụ (Subdomain): Vì DNS là một hệ thống phân cấp, cả hai phần “www” và “example” của URL ví dụ trên được xem là tên miền phụ. Phần “www” là tên miền phụ của tên miền cấp cao nhất “com” và phần “www” là tên miền phụ của tên miền “example”. Đó là lý do tại sao bạn thấy công ty có tên đăng ký như “google.com” được chia thành các tên miền phụ như “www.google.com”, “news.google.com”, “mail.google.com”, v.v…
Nhận xét
Đăng nhận xét